Ung thư đại tràng giai đoạn cuối là bệnh lý ngày càng phổ biến. Bệnh có thể được điều trị đạt hiệu quả tốt nếu được chẩn đoán sớm. Vì vây, bạn cần hiểu rõ những dấu hiệu của ung thu đại tràng. Bài viết dưới đây của Docosan sẽ gửi đến bạn thông tin về ung thư đại tràng giai đoạn cuối.
Tóm tắt nội dung
Ung thư đại tràng giai đoạn cuối là gì?
Ung thư đại tràng được phân ra thành 4 giai đoạn chính, lần lượt là: giai đoạn 1, giai đoạn 2 (IIa, IIb, IIc), giai đoạn 3 (IIIa, IIIb, IIIc) và giai đoạn 4 (IVa, IVb).
Giai đoạn 1 là giai đoạn sớm nhất của ung thư đại tràng, bệnh giới hạn trong đại tràng. Bệnh càng tiến triển, giai đoạn phân loại bệnh càng tăng dần. Còn ung thư đai tràng giai đoạn 4 là ung thư đại tràng giai đoạn cuối, lúc này các tế bào ung thư đã di căn tới các cơ quan khác trên cơ thể.
So với các ung thư đường tiêu hóa, ung thư đại tràng có tiên lượng tốt hơn và được coi là bệnh ưu tiên chữa khỏi. Tỷ lệ sống của người bệnh còn tùy thuộc vào từng giai đoạn. Tiên lượng phụ thuộc vào giai đoạn bệnh: tỷ lệ sống 5 năm giai đoạn 1 là hơn 90%, giai đoạn 2 là hơn 60%, sang giai đoạn 3 là 30% và giai đoạn 4 chỉ còn < 5%.
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây ra ung thư đại tràng?
Nguyên nhân cụ thể gây ung thư đại tràng hiện vẫn chưa được biết rõ. Nhìn chung, ung thư đại trạng bắt đầu xảy ra khi các tế bào khỏe mạnh trong ruột kết có những biến đổi bất thường. Các tế bào ung thư ở ruột kết có thể phát triển để xâm lấn và phá huỷ các mô bình thường lân cận đó, thậm chí có thể di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Lúc này, ung thư đại tràng đã chuyển thành ung thư đại tràng giai đoạn cuối.
Yếu tố dinh dưỡng với chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu các Vitamin A, B, C, E, thiếu canxi có liên quan chặt chẽ với ung thu đại tràng. Ngoài ra. thực phẩm có chứa benzopyren, nitrosamin…. có khả năng gây ung thư.
Các tổn thương tiền ung thư như viêm đại trực tràng chảy máu, bệnh Crohn, polyp đại trực tràng đều có khả năng diễn tiến thành ung thư đại tràng.
Yếu tố di truyền có vai trò quan trọng trong sinh bệnh ung thư đại trực tràng, thường gặp là hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không polyp (hội chứng Lynch), bệnh đa polyp đại trực tràng gia đình (FAP), hội chứng Peutz-Jeghers, hội chứng Gardne.
Triệu chứng ung thư đại tràng giai đoạn cuối
Các dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn cuối tùy thuộc vào việc ung thư đã di căn đến bộ phận nào, sẽ có các dấu hiệu đặc trưng riêng. Nhưng nhìn chung sau đây là một số dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn cuối bạn cần lưu ý như sau:
Triệu chứng cơ năng
- Rối loạn lưu thông ruột, táo bón hoặc ỉa chảy. Đi ngoài ra nhầy máu là triệu chứng hay gặp nhất.
- Đau bụng: u đại tràng phải đau kiểu Koernig, u dại tràng trái đau kiểu tắc ruột, u đại tràng sigma đau hạ vị kèm đi ngoài nhiều lần.
- Biến chứng thường gặp của ung thư đại tràng bán tắc, tắc ruột và gây thủng u gây viêm phúc mạc.
Triệu chứng thực thể
- Khám bụng: có thể sờ thấy u qua thành bụng hoặc qua thăm khám trực tràng nếu u ở trực tràng, ống hậu môn. Bệnh nhân có thể tự sờ thấy u.
- Thăm trực tràng: có thể phát hiện khối u ở trực tràng thấp và trực tràng giữa.
- Khám toàn thân để phát hiện các triệu chứng để đánh giá mức độ tiến triển bệnh như hạch ngoại vi, di căn gan, di căn xương gây đau nhức xương khớp, di căn buồng trứng ở phụ nữ.
Triệu chứng toàn thân
- Hạch thượng đòn (thường gặp là hạch thượng đòn bên trái)
- Thiếu máu
- Sụt cân: người bệnh có thể gầy sút 5-10kg trong vòng 2-4 tháng.
- Suy nhược: bệnh tiến triển lâu làm suy mòn, bệnh nhân mệt mỏi, xanh xao.
Các biểu hiện trên là những tín hiệu cảnh báo, để người bệnh chủ động đi thăm khám sức khỏe, không nên chủ quan.
Làm thế nào để chẩn đoán ung thư đại tràng giai đoạn cuối?
Nếu có các dấu hiệu và triệu chứng nghi ngờ bạn mắc ung thư đại tràng, bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm chẩn đoán để xem liệu ung thư đang ở giai đoạn nào và đã di căn hay chưa.
Nội soi đại trực tràng ống mềm là phương pháp quan trọng để chẩn đoán ung thư đại trực tràng, cho biết vị trí, đặc điểm khối u và bẩm sinh thiết.
Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác giúp theo dõi diễn tiến và các biến chứng:
- Chụp X-quang chụp bụng không chuẩn bị: được chỉ định trong cấp cứu hoặc khi có biến chứng tắc ruột hoặc thủng ruột.
- Chụp cắt lớp vi tính: đánh giá tổn thương u đại trực tràng và di căn xa. Vai trò tương tự như siêu âm nhưng độ nhạy cao hơn.
- Chụp cộng hưởng từ: có thể áp dụng trong chẩn đoán di căn gan và đánh giá tổn thương tại chỗ.
- Siêu âm: được sử dụng đánh giá tổn thương tại gan và toàn bộ ổ bụng, tuy nhiên độ nhạy không bằng chụp cắt lớp vi tính.
Xét nghiệm sinh hóa – huyết học
- Xét nghiệm huyết học và hóa sinh máu: đánh giá toàn trạng người bệnh.
- Xét nghiệm CEA, CA 19-9, phối hợp với các phương pháp khác để theo dõi và chẩn đoán ung thư tái phát, di căn sau điều trị.
Mô bệnh học: là phương pháp quyết định nhất để khẳng định bệnh ung thư, đánh giá chính xác giai đoạn mô học.
Phân tích gene: Đối với ung thư đại tràng di căn, nên được xét nghiệm đột biến gen KRAS, NRAS và BRAF
Các phương pháp điều trị ung thư đại tràng giai đoạn cuối
Các khuyến nghị điều trị cho ung thư đại tràng còn phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm giai đoạn ung thư, loại ung thư, sức khoẻ tổng thể của bệnh nhân. Dưới đây là những phương án điều trị cụ thể và có thể kết hợp để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất:
Phẫu thuật: Trong một số trường hợp cụ thể, khi ung thư đại tràng chỉ di căn đến phổi hoặc gan, nhưng sức khoẻ tổng thể của bệnh nhân vẫn tốt, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật kết hợp một số phương pháp điều trị tại chỗ khác để giúp loại bỏ khối u. Phẫu thuật giúp cải thiện các triệu chứng do ung thư gây ra, giảm các dấu hiệu và triệu chứng như chảy máu, đau hoặc tắc nghẽn đại tràng.
- Hoá trị liệu: Hoá trị cũng có thể được sử dụng trước phẫu thuật để thu nhỏ khối ung thư lớn và giúp loại bỏ chúng dễ dàng hơn bằng phẫu thuật. Ngoài ra, hoá trị ung thư đại tràng cũng thường được thực hiện sau khi phẫu thuật nếu ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết, giúp tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể và làm giảm nguy cơ tái phát ung thư.
- Xạ trị: Xạ trị sẽ sử dụng các nguồn năng lượng cao, chẳng hạn như proton và tia X để tiêu diệt các tế bào gây ung thư. Ngoài ra, cũng giúp thu nhỏ khối u lớn trước khi phẫu thuật để loại bỏ ung thư dễ dàng hơn.
- Liệu pháp điều trị đích: Các phương pháp điều trị bằng thuốc nhắm trúng đích có thể tập trung vào các bất thường của tế bào ung thư, sau đó ngăn chặn và giết chết chúng.
- Liệu pháp miễn dịch: Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp điều trị bằng thuốc sử dụng hệ thống miễn dịch trong cơ thể để chống lại ung thư.
- Chăm sóc giảm nhẹ: Đây là phương pháp chăm sóc y tế chuyên biệt, tập trung chủ yếu vào việc giảm đau và các triệu chứng nghiêm trọng khác của ung thư đại tràng giai đoạn cuối. Các nhóm chăm sóc giảm nhẹ nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống cho những bệnh nhân ung thư và gia đình của họ.
Tóm lại, “Chìa khóa” để chiến thắng ung thư đại tràng giai đoạn cuối nói riêng và các bệnh ung thư nói chung là cần phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Để có biện pháp can thiệp ngay từ đầu loại bỏ hoặc hạn chế tối đa sự phát triển của ung thư, điều trị khỏi hoặc kéo dài sự sống cho người bệnh. Do đó, bạn cần lưu ý những dấu hiệu báo động của ung thu đại tràng để được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị.
Mời bạn tham khảo Gói khám tầm soát ung thư nữ giới.
Mời bạn tham khảo Gói khám tầm soát ung thư nam giới.
Ngoài ra, mời bạn tham khảo Gói xét nghiệm MARKER nhận biết/đánh giá nguy cơ ung thư (Nam&Nữ).