Ung thư thực quản là gì? Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết

Ung thư thực quản là một bệnh ác tính với khả năng sống sót thấp dù đã được tiếp nhận điều trị. Tại Hoa Kỳ, ung thư thực quản là loại ung thư đường tiêu hóa phổ biến thứ 5, và là loại ung thư phổ biến thứ 6 trên toàn thế giới. 

Về mặt mô học, phần lớn ung thư thực quản được chia thành ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma) và ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma). Trong 3 thập kỷ qua, các ung thư biểu mô này đã giảm tương ứng (dưới 30%) và tăng (hơn 60%) về tỷ lệ mắc bệnh ở Hoa Kỳ. Khi phân tầng theo vị trí giải phẫu, tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến đoạn xa thực quản và chỗ nối dạ dày thực quản tiếp tục tăng nhanh do Barrett thực quản. Hãy cùng Doctor có sẵn tìm hiểu về loại ung thư nguy hiểm này nhé. 

Ung thư thực quản là gì?

Ung thư thực quản là ung thư xảy ra ở thực quản – một ống dài và rỗng chạy từ cổ họng đến dạ dày. Thực quản giúp di chuyển thức ăn nuốt từ phía sau cổ họng đến dạ dày để được tiêu hóa.

Ung thư thực quản thường bắt đầu ở các tế bào lót bên trong thực quản. Ung thư thực quản có thể xảy ra ở bất cứ đâu dọc theo thực quản. Ở Mỹ, tỷ lệ mắc bệnh ở người da đen cao hơn so với người da trắng và ở nam giới cao hơn so với nữ giới.

Ung thư thực quản là nguyên nhân phổ biến thứ 6 gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Tỷ lệ mắc khác nhau trong các vị trí địa lý khác nhau. Ở một số vùng, tỷ lệ ung thư thực quản cao hơn có thể là do sử dụng thuốc lá và rượu hoặc thói quen dinh dưỡng đặc biệt và béo phì.

Có 2 loại ung thư thực quản chính:

  • Một loại là ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma). Các tế bào vảy lót bên trong thực quản và ung thư phát triển từ các tế bào vảy có thể xảy ra dọc theo toàn bộ thực quản.
  • Loại khác được gọi là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma). Đây là ung thư phát triển từ các tế bào tuyến. Để phát triển ung thư biểu mô tuyến của thực quản, các tế bào vảy thường xếp thành thực quản được thay thế bằng các tế bào tuyến. Điều này thường xảy ra ở phần dưới thực quản gần dạ dày và được cho là phần lớn liên quan đến việc tiếp xúc với acid ở phần dưới thực quản.

Dấu hiệu của ung thư thực quản 

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư thực quản bao gồm:

  • Khó nuốt (chứng khó nuốt) hoặc đau khi nuốt 
  • Giảm cân
  • Đau ngực sau xương ức, áp lực hoặc nóng rát
  • Tình trạng khó tiêu hoặc ợ nóng trở nên tồi tệ hơn
  • Ho hoặc khàn tiếng
  • Mất máu mãn tính đường tiêu hóa do ung thư thực quản và ngã ba thực quản cũng khá phổ biến và có thể dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt

Ung thư thực quản ở giai đoạn sớm thường không gây ra dấu hiệu hoặc triệu chứng.

Yếu tố nguy cơ gây ung thư thực quản 

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển ung thư thực quản như: 

  • Hút thuốc lá 
  • Uống rượu
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), trong đó các chất và acid từ dạ dày trào ngược lên thực quản
  • Bệnh Barrett thực quản: một tình trạng ảnh hưởng đến phần dưới của thực quản và có thể dẫn đến ung thư thực quản; Barrett thực quản có thể do GERD gây ra. Theo thời gian, acid dạ dày trong thực quản có thể gây ra những thay đổi trong các tế bào làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tuyến.
  • Nhiễm papillomavirus ở người (HPV) có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ ung thư tế bào vảy ở thực quản
  • Hội chứng Bloom: một hội chứng lặn nhiễm sắc thể thường hiếm gặp liên quan đến bệnh bạch cầu, u lympho và khối u Wilms (hoặc hội chứng đứt gãy nhiễm sắc thể) 
  • Thiếu máu Fanconi: một rối loạn lặn nhiễm sắc thể thường với dị tật bẩm sinh, giảm toàn thể tế bào máu và nguy cơ mắc các khối u ác tính về huyết học, cũng góp phần làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào vảy. 
  • Nhóm thuốc bisphosphonate đường uống có liên quan đến ung thư biểu mô tế bào vảy thực quản và ung thư biểu mô tuyến.
  • Tuổi, giới tính và chủng tộc: một số nhóm – nam giới, người già và những người béo phì – có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao hơn. Nguy cơ ung thư tuyến thực quản cao hơn ở nam giới da trắng, nhưng ung thư biểu mô tế bào vảy của thực quản phổ biến hơn ở nam giới châu Á và nam giới da màu.
  • Bị trào ngược dịch mật
  • Khó nuốt do cơ vòng thực quản không giãn ra (chứng co thắt)
  • Thói quen uống đồ uống rất nóng
  • Không ăn đủ trái cây và rau quả
  • Trải qua xạ trị ở ngực hoặc bụng trên

Nguyên nhân gây ung thư thực quản 

Ung thư thực quản xảy ra khi các tế bào trong thực quản phát triển những thay đổi (đột biến) trong DNA của chúng. Những thay đổi làm cho các tế bào phát triển và phân chia ngoài tầm kiểm soát. Các tế bào bất thường tích tụ tạo thành một khối u trong thực quản có thể phát triển xâm lấn các cấu trúc lân cận và lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Chẩn đoán ung thư thực quản 

Để chẩn đoán ung thư thực quản, bác sĩ sẽ xem xét các triệu chứng, tiền sử bệnh và thăm khám. Các xét nghiệm ung thư thực quản có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm máu 
  • Chụp X-quang nuốt Barium: uống một chất lỏng bao phủ thực quản. Điều này làm cho thực quản nổi bật trên tia X để bác sĩ có thể xác định một số vấn đề nhất định.
  • Nội soi: bác sĩ luồn ống nội soi, một ống mỏng, được chiếu sáng, xuống cổ họng vào thực quản để kiểm tra. 
  • Siêu âm nội soi: sử dụng sóng âm thanh để cung cấp thêm thông tin về mức độ tham gia của khối u vào các mô lân cận.
  • Sinh thiết: trong quá trình nội soi, bác sĩ có thể lấy tế bào hoặc mô từ thực quản. Các tế bào được kiểm tra dưới kính hiển vi cho sự hiện diện của bệnh ung thư.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT)
  • Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET)
  • Nội soi lồng ngực và nội soi ổ bụng: có thể được thực hiện để xác định xem ung thư đã lan rộng hay di căn ra bên ngoài thực quản hay chưa. 

Điều trị ung thư thực quản 

Cũng như nhiều bệnh ung thư, điều trị ung thư thực quản có cơ hội thành công cao hơn nếu ung thư được phát hiện sớm. Tuy nhiên, vào thời điểm ung thư thực quản được chẩn đoán, nó thường đã ở giai đoạn nặng (đã lan khắp thực quản và xa hơn nữa) do thường những giai đoạn đầu ung thư thực quản không có nhiều triệu chứng.

Điều trị ung thư thực quản phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm giai đoạn ung thư và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.

Các phương pháp điều trị ung thư thực quản hiện nay gồm có: 

  • Phẫu thuật: có thể cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ thực quản
  • Xạ trị: giết tế bào ung thư bằng bức xạ
  • Hóa trị: dùng các thuốc độc tế bào tấn công các tế bào ung thư khắp cơ thể, thường được sử dụng kết hợp với xạ trị và/hoặc phẫu thuật.
  • Liệu pháp trúng đích: các phương pháp điều trị mới hơn nhắm vào tế bào ung thư thay vì cả tế bào ung thư và tế bào thường như những thuốc truyền thống để hạn chế sự phát triển và lây lan của bệnh ung thư
  • Liệu pháp miễn dịch: giúp hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào ung thư
  • Liệu pháp quang động: nhắm mục tiêu các tế bào ung thư bằng ánh sáng laser đặc biệt
  • Đốt điện: sử dụng dòng điện để tiêu diệt tế bào ung thư
  • Áp lạnh: đóng băng các tế bào ung thư để giúp thu nhỏ khối u
  • Nội soi cắt bỏ niêm mạc: có thể được thực hiện để điều trị tiền ung thư hoặc ung thư giai đoạn đầu rất nhỏ bằng cách loại bỏ lớp lót bên trong của thực quản 
  • Điều trị cắt bỏ bằng tần số vô tuyến: bằng cách sử dụng một thiết bị nhắm vào các tế bào ung thư bằng năng lượng tần số vô tuyến đôi khi được sử dụng cho bệnh ung thư giai đoạn đầu
  • Liệu pháp chăm sóc giảm nhẹ: cho những bệnh không thể cắt bỏ hoặc di căn tiến triển 

Ngoài ra, bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân tham gia vào một cuộc thử nghiệm lâm sàng, trong đó các loại thuốc hoặc phương pháp điều trị mới được thử nghiệm trên bệnh nhân. Sự thành công của các thử nghiệm này giúp xác định xem các loại thuốc hoặc phương pháp điều trị có được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm chấp thuận hay không.

Mời bạn tham khảo Gói khám tầm soát ung thư nữ giới từ Docosan

Ngoài ra, mời bạn tham khảo Gói khám tầm soát ung thư nam giới từ Docosan.

Chi phí phẫu thuật ung thư thực quản

Chi phí ung thư thực quản có thể rất khác nhau tùy theo mô học, giai đoạn bệnh và phương pháp điều trị. Để có thể nắm rõ phần chi phí điều trị, bệnh nhân cần đến các cơ sở chăm sóc y tế phù hợp và tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị cũng như bộ phận tư vấn về giá để cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình.

Mời bạn tham khảo Gói xét nghiệm MARKER nhận biết/đánh giá nguy cơ ung thư (Nam&Nữ) có tại Docosan.

Hi vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn rõ hơn về ung thư thực quản là gì để biết được cách xác định sớm và thăm khám khi cần thiết.

  • https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/esophageal-cancer/symptoms-causes/syc-20356084
  • https://www.webmd.com/cancer/esophageal-cancer
  • Mukkamalla SKR, Recio-Boiles A, Babiker HM. Esophageal Cancer. [Updated 2023 Jan 15]. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2023 Jan-. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK459267/
  • Michael K Gibson, MD, PhD, FACP. Epidemiology and pathobiology of esophageal cancer. Uptodate. Jan 23, 2023. (Accessed on 24th June 2023)
  • https://www.uptodate.com/contents/epidemiology-and-pathobiology-of-esophageal-cancer?search=esophageal%20cancer&source=search_result&selectedTitle=4~150&usage_type=default&display_rank=4
  • John R Saltzman, MD, FACP, FACG, FASGE, AGAFMichael K Gibson, MD, PhD, FACP. Clinical manifestations, diagnosis, and staging of esophageal cancer. Uptodate. May 31, 2023. (Accessed on 24th June 2023)
  • https://www.uptodate.com/contents/clinical-manifestations-diagnosis-and-staging-of-esophageal-cancer?search=esophageal%20cancer&source=search_result&selectedTitle=1~150&usage_type=default&display_rank=1
  • Tramontano AC, Chen Y, Watson TR, Eckel A, Hur C, Kong CY. Esophageal cancer treatment costs by phase of care and treatment modality, 2000-2013. Cancer Med. 2019 Sep;8(11):5158-5172. doi: 10.1002/cam4.2451. Epub 2019 July 26. PMID: 31347306; PMCID: PMC6718574.

 

Contact Me on Zalo