Ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, chiếm gần 10 triệu ca tử vong vào năm 2020, tức gần 1/6 ca tử vong, theo số liệu từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Ung thư di căn là hiện tượng xảy ra khi các tế bào ung thư tách ra khỏi khối u nơi chúng bắt nguồn, di chuyển qua dòng máu hoặc mạch bạch huyết và hình thành các khối u mới ở một bộ phận khác của cơ thể. Cùng Doctor có sẵn hiểu hơn về ung thư di căn qua bài viết sau.
Tóm tắt nội dung
- 1 Ung thư di căn là gì?
- 2 Ung thư di căn như thế nào?
- 3 Triệu chứng của ung thư di căn
- 4 Các loại ung thư di căn
- 5 Tiên lượng và tỷ lệ sống sót của ung thư di căn?
- 6 Ung thư di căn được điều trị như thế nào?
- 7 Phòng ngừa ung thư
- 8 Câu hỏi thường gặp
- 8.0.0.1 u003cstrongu003eUng thư di căn có chữa được không?u003c/strongu003e
- 8.0.0.2 u003cstrongu003eUng thư di căn có nên mổ không?u003c/strongu003e
- 8.0.0.3 u003cstrongu003eBị ung thư di căn sống được bao lâu?u003c/strongu003e
- 8.0.0.4 u003cstrongu003eNgười ung thư di căn là hiện tượng?u003c/strongu003e
- 8.0.0.5 u003cstrongu003eUng thư di căn có nguy hiểm không?u003c/strongu003e
- 8.0.0.6 u003cstrongu003eĐụng dao kéo làm ung thư di căn nhanh hơn?u003c/strongu003e
Ung thư di căn là gì?
Ung thư phát sinh từ sự biến đổi từ tế bào bình thường thành tế bào khối u, nó là một quá trình gồm nhiều giai đoạn, thường tiến triển từ tổn thương tiền ung thư thành khối u ác tính. Những thay đổi này là kết quả tương tác giữa yếu tố di truyền và các tác nhân vật lý hoá học, sinh học bên ngoài.
Ung thư di căn là ung thư đã lan rộng từ bộ phận cơ thể nơi nó bắt đầu (vị trí ban đầu) đến các bộ phận khác của cơ thể. Khi các tế bào ung thư tách ra khỏi khối u, chúng có thể di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể thông qua dòng máu hoặc hệ thống bạch huyết.
Khi ung thư lan sang một khu vực mới, nó vẫn được đặt tên theo bộ phận cơ thể nơi nó bắt đầu. Ví dụ, ung thư vú di căn đến phổi được gọi là “ung thư vú di căn đến phổi” – chứ không phải là ung thư phổi. Điều trị cũng dựa trên vị trí ung thư bắt đầu. Nếu ung thư tuyến tiền liệt lan đến xương, thì đó vẫn là ung thư tuyến tiền liệt (không phải ung thư xương) và bác sĩ sẽ chọn phương pháp điều trị đã được chứng minh là giúp chống lại ung thư tuyến tiền liệt di căn.
Đôi khi các khối u di căn đã bắt đầu phát triển khi ung thư được phát hiện lần đầu tiên. Và đôi khi, di căn có thể được tìm thấy trước khi khối u ban đầu (nguyên phát) được tìm thấy. Nếu ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể trước khi được chẩn đoán lần đầu tiên, có thể khó tìm vị trí ung thư nguyên phát.
Ung thư di căn như thế nào?
Các tế bào ung thư có thể di căn khắp các cơ quan của cơ thể, qua lần lượt các trình tự sau:
- Tế bào ung thư phát triển và xâm lấn mô bình thường xung quanh.
- Sau đó, tế bào ung thư vượt qua hàng rào của các hạch bạch huyết hoặc mạch máu gần đó và di chuyển theo hệ thống bạch huyết và dòng máu đến các bộ phận khác của cơ thể.
- Dừng lại ở các mạch máu nhỏ ở một vị trí xa, xâm lấn thành mạch máu và di chuyển vào các mô xung quanh.
- Tế bào ung thư phát triển trong mô này cho đến khi một khối u nhỏ hình thành.
- Hình thành các mạch máu mới, tạo ra nguồn cung cấp máu cho phép khối u di căn tiếp tục phát triển.
Hầu hết các tế bào ung thư đang di căn sẽ chết vào một thời điểm nào đó trong quá trình này. Tuy nhiên, với điều kiện thuận lợi, một số trong số chúng phát triển và hình thành khối u tại các bộ phận khác. Các tế bào ung thư di căn cũng có thể ở dạng không hoạt động nhiều năm trước khi phát triển trở lại.
Triệu chứng của ung thư di căn
Dấu hiệu ung thư di căn phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u di căn. Một số dấu hiệu và triệu chứng chung của ung thư di căn có thể là:
- Sụt cân
- Đau
- Khó thở
- Cảm giác mệt mỏi và yếu ớt
Nhiều trường hợp cần hỗ trợ trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày.
Một số triệu chứng của ung thư di căn liên quan đến vị trí di căn bao gồm:
- Đau và gãy xương, khi ung thư di căn đến xương
- Nhức đầu, co giật hoặc chóng mặt, khi ung thư di căn đến não
- Khó thở, khi ung thư di căn đến phổi
- Vàng da hoặc sưng bụng, khi ung thư di căn đến gan
Các loại ung thư di căn
Ung thư di căn xương
Gần như tất cả các loại ung thư đều có thể di căn đến xương. Nhưng một số loại ung thư thường có khả năng di căn đến xương là ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.
Di căn xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào nhưng thường xảy ra ở cột sống, xương chậu và đùi. Di căn xương có thể là dấu hiệu đầu tiên cho thấy bạn bị ung thư hoặc di căn xương có thể xảy ra nhiều năm sau khi điều trị ung thư. Dấu hiệu đầu di căn xương đầu tiên thường là gãy xương sau chấn thương nhẹ hoặc không bị chấn thương. Các triệu chứng như đau lưng dữ dội kèm theo tê chân hoặc khó kiểm soát ruột hoặc bàng quang cũng cần được đánh giá ngay lập tức.
Nếu khối u xương không gây đau, bác sĩ có thể theo dõi tình trạng bệnh hoặc đề nghị điều trị bằng thuốc. Nếu bị đau hoặc nếu mô xương yếu, bác sĩ có thể đề nghị xạ trị.
Ung thư di căn não
Bất kỳ bệnh ung thư nào cũng có thể lan đến não, nhưng các loại ung thư có nhiều khả năng gây di căn não nhất là ung thư phổi, vú, ruột kết, thận và khối u ác tính.
Di căn não có thể hình thành một khối u hoặc nhiều khối u trong não. Khi các khối u não di căn phát triển, chúng tạo ra áp lực và thay đổi chức năng của mô não xung quanh. Do đó làm xuất hiện các dấu hiệu ung thư di căn đến não như đau đầu, thay đổi tính cách, mất trí nhớ và co giật. Ngoài ra, người bệnh ung thư di căn não còn có các biểu hiện như buồn nôn, nhức đầu, khó nói, các vấn đề về thị lực, chóng mặt, lú lẫn hoặc đi lại khó khăn.
Mời bạn tham khảo Gói khám tầm soát ung thư nữ giới.
Điều trị cho những người bị ung thư đã lan đến não có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch, liệu pháp khác hoặc kết hợp các phương pháp điều trị. Điều trị thường tập trung vào việc giảm đau và các triệu chứng do ung thư.
Ung thư di căn phổi
Ung thư phổi gần như có thể di căn từ bất kỳ loại ung thư nào, trong đó phổ biến nhất là ung thư bàng quang, ung thư vú, ung thư ruột kết, ung thư thận, u nguyên bào thần kinh, khối u ác tính,…
Ung thư di căn phổi có thể không có triệu chứng hoặc các triệu chứng thường rất mơ hồ do các triệu chứng này có thể xuất hiện ở nhiều bệnh lý khác. Các dấu hiệu cảnh báo có thể bao gồm ho (có đờm hoặc không có đờm), ho ra máu, đau ngực hoặc khó thở.
Việc điều trị các khối u di căn vào phổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, nó sẽ được điều trị bằng hoá trị với các loại thuốc giống như ung thư phổi nguyên phát. Nếu chất lỏng tích tụ xung quanh phổi, chọc dò lồng ngực có thể được thực hiện để giúp người bệnh thở dễ dàng hơn.
Ung thư di căn gan
Ung thư bắt đầu ở một bộ phận của cơ thể và lan đến gan được gọi là di căn gan. Di căn gan phổ biến hơn nhiều so với ung thư gan nguyên phát. Loại ung thư thường di căn đến gan bao gồm: ung thư trực tràng, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư thực quản, ung thư thần kinh liên quan đến hệ nội tiết,…
Ung thư có thể lan đến bất kỳ phần nào của gan. Đôi khi chỉ lan đến một phần của gan, nhưng hầu hết người bệnh di căn đến cả hai thùy của gan. Ban đầu di căn gan có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào vì gan lớn và có thể hoạt động bình thường ngay cả khi có ung thư trong đó. Ở một số bệnh nhân hoặc khi bệnh đã tiến triển nặng hơn, có thể gây đau, sụt cân, buồn nôn, chán ăn, tràn dịch ổ bụng (cổ trướng) hoặc vàng da (vàng da và tròng trắng mắt).
Phương pháp điều trị thích hợp phụ thuộc vào loại ung thư nguyên phát và số lượng khối u di căn. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể lựa chọn điều trị di căn gan giống như điều trị khối u nguyên phát. Nếu bệnh không lây lan quá xa, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật hoặc cắt bỏ bằng tần số vô tuyến (RFA). Ghép tạng nói chung không phải là một lựa chọn cho ung thư di căn.
Mời bạn tham khảo Gói khám tầm soát ung thư nam giới.
Ung thư di căn phúc mạc
Ung thư phúc mạc nguyên phát rất hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 3% các ung thư ở phúc mạc. Đa số ung thư phúc mạc là ung thư thứ phát (di căn). Phần lớn ung thư di căn đến phúc mạc là ung thư nguyên phát ở các tạng trong ổ bụng: ung thư buồng trứng, ung thư dạ dày, ung thư tụy, ung thư đại trực tràng,… Các ung thư ngoài ổ bụng di căn đến phúc mạc chiếm khoảng 10%, chủ yếu gồm ung thư vú, ung thư phổi và ung thư hắc tố.
Triệu chứng lâm sàng của ung thư di căn phúc mạc nhìn chung không đặc hiệu. Một số triệu chứng gợi ý di căn phúc mạc bao gồm: mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân nhanh, đầy bụng hoặc đau bụng, khó tiêu, no trước khi ăn xong, cảm giác áp lực ở bụng hoặc hố chậu, buồn nôn hoặc nôn. Khi có các triệu chứng như tràn dịch ổ bụng, bán tắc ruột, tắc ruột thì thường bệnh đã ở giai đoạn muộn.
Kết hợp các biện pháp điều trị tại chỗ (phẫu thuật cắt giảm u, hóa chất trong phúc mạc), điều trị toàn thân (hóa chất, điều trị đích, điều trị miễn dịch) và điều trị giảm nhẹ (điều trị tràn dịch ổ bụng, tắc ruột, bán tắc ruột,…) giúp cải thiện đáng kể thời gian cũng như chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, tiên lượng của bệnh nhân ung thư di căn phúc mạc vẫn rất xấu.
Docosan là một trong số ít đơn vị cung cấp dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà. Mời bạn tham khảo Gói xét nghiệm MARKER nhận biết/đánh giá nguy cơ ung thư (Nam&Nữ).
Tiên lượng và tỷ lệ sống sót của ung thư di căn?
Tiên lượng và tỷ lệ sống sót phụ thuộc vào nhiều yếu tố, và có liên quan mật thiết với vị trí ban đầu của các tế bào ung thư. Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót là vị trí ung thư di căn, đáp ứng của người bệnh với các phương pháp điều trị, tuổi tác và tình trạng sức khỏe,… Theo National Institutes of Health (NIH), tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm đối với một số loại ung thư đã di căn khi chẩn đoán:
Loại ung thư (đã di căn): | Tỷ lệ sống tương đối sau 5 năm: |
Tuyến tiền liệt | 32,3% |
Ung thư vú | 30,0% |
Ung thư trực tràng | 15,1% |
Phổi | 7,0% |
Tuỵ | 3,15 |
Đây là những số liệu thống kê chung, được tổng hợp và báo cáo trong khoảng thời gian 2012 – 2018. Tiên lượng và dự đoán cụ thể đối với người bệnh cần được bác sĩ đánh giá mộ cách cá nhân hoá dựa trên nhiều yếu tố.
Ung thư di căn được điều trị như thế nào?
Ung thư càng khó điều trị hơn khi nó lan ra ngoài vị trí ban đầu. Phương pháp điều trị ung thư di căn tùy thuộc vào loại ung thư nguyên phát, vị trí di căn, các phương pháp điều trị trước đó cũng như tuổi tác và tình hình sức khỏe người bệnh. Thông thường, mục tiêu điều trị ung thư di căn là kiểm soát ung thư bằng cách ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của nó, cùng với đó là chăm sóc giảm nhẹ bằng cách làm giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Phương pháp điều trị được sử dụng phổ biến là xạ trị và hóa trị, giúp thu nhỏ khối u, làm giảm các triệu chứng của ung thư và kéo dài thời gian sống tuy nhiên không thể loại bỏ hoàn toàn ung thư. Với những tiến bộ gần đây trong điều trị ung thư, chúng ta đang chứng kiến ngày càng nhiều bệnh nhân có đáp ứng tốt với các liệu pháp điều trị, đặc biệt là với liệu pháp miễn dịch và phương pháp điều trị với tác nhân hướng mục tiêu. Ngày càng có nhiều bệnh nhân sống lâu hơn và chất lượng cuộc sống được cải thiện nhờ những tiến bộ này.
Phòng ngừa ung thư
Khoảng 30 đến 50% bệnh ung thư hiện nay có thể được ngăn ngừa bằng cách tránh các yếu tố nguy cơ gây bệnh và thực hiện các chiến lược phòng ngừa dựa trên bằng chứng hiện có. Gánh nặng ung thư cũng có thể được giảm bớt thông qua việc tầm soát và phát hiện sớm ung thư, đặc biệt ở những đối tượng có nguy cơ cao.
Có thể giảm nguy cơ ung thư bằng cách:
- Không sử dụng cũng như tránh tiếp xúc với khói thuốc lá.
- Tránh hoặc hạn chế sử dụng rượu bia
- Xây dựng một chế độ dinh dưỡng hợp lý.
- Hoạt động thể chất thường xuyên.
- Giảm cân nếu cần thiết, duy trì cân nặng phù hợp.
- Tiêm vắc-xin ngừa vi-rút HPV và viêm gan B nếu bạn thuộc nhóm được khuyến cáo tiêm vắc-xin
- Tránh tiếp xúc với bức xạ tia cực tím (chủ yếu là do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và các thiết bị làm sạm da nhân tạo) và/hoặc sử dụng các biện pháp chống nắng.
- Đảm bảo an toàn bức xạ nếu làm việc trong ngành nghề có liên quan.
- Tránh tiếp xúc với môi trường quá ô nhiễm, không khí ô nhiễm, nhiều bụi mịn.
Câu hỏi thường gặp
u003cstrongu003eUng thư di căn có chữa được không?u003c/strongu003e
Hầu hết các trường hợp ung thư di căn không thể chữa khỏi. Tuy nhiên, điều trị có thể làm thu nhỏ hoặc kìm hãm sự tăng trưởng khối u, giảm bớt nhiều triệu chứng, tăng thời gian và chất lượng sống của người bệnh. Bệnh nhân thể sống vài năm với một số loại ung thư, ngay cả sau khi nó đã di căn.
u003cstrongu003eUng thư di căn có nên mổ không?u003c/strongu003e
Khi tế bào ung thư đã di căn, người bệnh không còn khả năng phẫu thuật tiệt căn để cắt bỏ và nạo sạch vết hạnh như giai đoạn đầu. Khi đó, người bệnh có thể thực hiện các cuộc mổ với mục đích giảm nhẹ, tức là giảm chèn ép và tránh sùi loét nhiễm trùng. Do đó, phẫu thuật lúc này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, giảm đau đớn hoặc kéo dài sự sống cho người bệnh.
u003cstrongu003eBị ung thư di căn sống được bao lâu?u003c/strongu003e
Tùy vào từng loại bệnh, vị trí di căn, thời gian sống của ung thư di căn trung bình từ 16 đến 24 tháng. Tuy nhiên đây là các số liệu nghiên cứu chung, tiên lượng cũng như thời gian sống của bệnh nhân ung thư phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như: phương pháp điều trị và đáp ứng của người bệnh, cũng như tuổi tác, tình trạng sức khỏe và tinh thần của bệnh nhân ung thư.
u003cstrongu003eNgười ung thư di căn là hiện tượng?u003c/strongu003e
Di căn hoặc ung thư di căn là hiện tượng xảy ra khi các tế bào ung thư tách ra khỏi khối u nơi chúng bắt nguồn, di chuyển qua dòng máu hoặc mạch bạch huyết và hình thành các khối u mới ở một bộ phận khác của cơ thể.
u003cstrongu003eUng thư di căn có nguy hiểm không?u003c/strongu003e
Ung thư di căn rất nghiêm trọng, khó điều trị và có tỷ lệ tử vong cao. Ung thư di căn có đặc điểm và tính chất gần giống với ung thư nguyên phát (ung thư chưa di căn) tuy nhiên mức độ phát triển của tế bào ung thư và độ nguy hiểm của chúng lớn hơn rất nhiều. Hầu hết các bệnh ung thư di căn đều không thể chữa khỏi, mặc dù những người mắc bệnh ung thư di căn được kiểm soát tốt có thể sống trong nhiều năm.
u003cstrongu003eĐụng dao kéo làm ung thư di căn nhanh hơn?u003c/strongu003e
Nhiều người quan niệm rằng ung thư mà can thiệp dao kéo sẽ làm bệnh phát triển nhanh hơn và tử vong sớm hơn. Tuy nhiên, điều này là không đúng vì phẫu thuật vẫn là một trong những phương pháp điều trị quan trọng nhất trong đa số bệnh ung thư còn chỉ định. Phẫu thuật triệt căn, cắt bỏ khối u và nạo vét hạch, nên được thực hiện ở giai đoạn bệnh phát hiện sớm.
Hầu hết các bệnh ung thư di căn không thể chữa khỏi, nhưng có thể kiểm soát được. Điều trị có thể làm chậm sự phát triển của ung thư, giảm nhẹ các triệu chứng, tăng thời gian sống và cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh.
Hy vọng rằng thông qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn rõ hơn về các bệnh ung thư di căn. Nếu bạn hoặc người thân của bạn có những thắc mắc về các bệnh ung thư, xin vui lòng đặt lịch khám với chuyên gia hoặc bác sĩ da liễu trên docosan.com đặt lịch