Giảm tiểu cầu: Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Giảm tiểu cầu (thrombocytopenia) là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp. Tiểu cầu là những tế bào máu không màu giúp đông máu. Tiểu cầu giúp máu ngừng chảy bằng cách kết tụ lại và tạo thành các nút thắt ở các vết thương mạch máu. Hãy cùng Doctor có sẵn tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Tiểu cầu là gì và giảm tiểu cầu là gì?

Tiểu cầu (thrombocytes) là những mảnh vỡ hình đĩa mỏng, không nhân, từ tế bào chất của những tế bào megakaryocyte được tìm thấy trong tủy xương. Đời sống của tiểu cầu khoảng 8-12 ngày, chu trình đổi mới sau mỗi 4 ngày. Tiểu cầu cùng với bạch cầu, hồng cầu là thành phần đặc của máu, bên cạnh thành phần lỏng là huyết tương.

Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu. Khi mạch máu bị đứt, những sợi collgaen ở dưới lớp biểu mô bị bộc lộ. Tiểu cầu ẽ kết dính tụ lại chỗ mạch máu bị đứt (do thành mạch mất điện âm không đẩy tiểu cầu nữa). Sau đó, những tiểu cầu đang lưu thông sẽ đến kết dính tại vị trí bị đứt và kéo theo các tiểu cầu khác cho đến khi hình thành nút chặn tiểu cầu bịt kín vị trí tổn thương.

TIểu cầu bao nhiêu là bình thường? Giới hạn bình thường của số lượng tiểu cầu rơi vào khoảng 150.000 – 400.000/cm3.

Giảm tiểu cầu là bệnh gì?

Giảm số lượng tiểu cầu là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp, dưới 150.000/cm3. Giảm tiểu cầu có thể xảy ra do rối loạn tại tủy xương như bệnh bạch cầu cấp hoặc bất thường trong hệ thống miễn dịch. Một số thuốc cũng có tác dụng phụ làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu. Giảm tiểu cầu có thể nhẹ và có ít dấu hiệu hoặc triệu chứng.

Định nghĩa trên cũng đã giúp trả lời câu hỏi giảm tiểu cầu có phải là ung thư máu không. Bệnh ung thư máu (tên khoa học là bạch cầu cấp) có thể gây giảm tiểu cầu. Nhưng không phải trường hợp giảm tiểu cầu nào cũng là do ung thư máu.

Trong một số trường hợp hiếm hoi, số lượng tiểu cầu có thể thấp đến mức xuất huyết nội rất nguy hiểm. Vậy tiểu cầu giảm bao nhiêu là nguy hiểm, thông thường khi tiểu cầu dưới 50 thường có thể gây xuất huyết nội, xem xét chỉ định nhập viện nếu có xuất huyết biểu hiện ra ngoài. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, ở trẻ em hay cả người lớn tuổi.

Do đó tiểu cầu đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thông đông – cầm máu. Việc tiểu cầu trong máu giảm là một dấu hiệu cận lâm sàng đáng lưu ý vì nếu không phát hiện và xử trí kịp thời sẽ gây xuất huyết, thậm chí gây sốc và tử vong.

Nguyên nhân giảm tiểu cầu

Giảm số lượng tiểu cầu

Hiếm khi gây ra do yếu tố di truyền; nó có thể được gây ra bởi tác dụng phụ của thuốc hoặc tình trạng bệnh lý khác. Tiểu cầu trong tuần hoàn bị giảm bởi một hoặc nhiều quá trình sau:

Tiểu cầu bị mắc kẹt trong lá lách

Lá lách là một cơ quan nhỏ có kích thước bằng nắm tay, nằm ngay dưới khung xương sườn ở phía bên trái của bụng (hạ sườn trái). Thông thường, lá lách hoạt động để chống lại nhiễm trùng và lọc các chất không mong muốn khỏi máu. Lá lách to – có thể do một số rối loạn gây ra như chứa quá nhiều tiểu cầu, làm giảm số lượng tiểu cầu trong tuần hoàn.

Giảm sản xuất tiểu cầu

Tiểu cầu được sản xuất trong tủy xương, các yếu tố có thể làm giảm sản xuất tiểu cầu bao gồm:

  • Bệnh bạch cầu và các bệnh ung thư khác
  • Một số loại bệnh thiếu máu
  • Nhiễm virus, chẳng hạn như viêm gan C hoặc HIV, sốt xuất huyết…
  • Thuốc hóa trị và xạ trị
  • Uống nhiều rượu.

Tăng phá hủy tiểu cầu

Một số tình trạng có thể khiến cơ thể sử dụng hết hoặc phá hủy các tiểu cầu nhanh hơn mức tốc độ sản xuất, dẫn đến sự thiếu hụt tiểu cầu trong máu, bao gồm:

  • Mang thai: Giảm số lượng tiểu cầu do mang thai thường nhẹ và cải thiện sớm sau khi sinh con.
  • Giảm tiểu cầu miễn dịch: Các bệnh tự miễn, chẳng hạn như lupus và viêm khớp dạng thấp gây ra tình trạng này. Hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm và phá hủy các tiểu cầu. Nếu việc tìm ra nguyên nhân chính xác của bệnh là thất bại, có thể xếp vào nhóm ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn. Nhóm này thường ảnh hưởng đến trẻ em nhiều hơn.
  • Vi khuẩn trong máu: Nhiễm trùng nặng do vi khuẩn liên quan đến máu (nhiễm khuẩn huyết) có thể phá hủy tiểu cầu.
  • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối: Đây là một tình trạng hiếm gặp xảy ra khi các cục máu đông nhỏ đột ngột hình thành khắp cơ thể, sử dụng hết số lượng lớn tiểu cầu. Tiểu cầu giảm nhanh, đột ngột và về ngưỡng rất thấp.
  • Hội chứng tăng urê huyết tán huyết: Rối loạn hiếm gặp, khiến lượng tiểu cầu giảm mạnh, phá hủy hồng cầu và làm suy giảm chức năng thận.
  • Thuốc men: Một số loại thuốc có thể làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu của bạn. Đôi khi một loại thuốc làm rối loạn hệ thống miễn dịch và phá hủy các tiểu cầu. Ví dụ như heparin, quinine, thuốc kháng sinh chứa sulfua và thuốc chống co giật.

Triệu chứng giảm tiểu cầu

Các dấu hiệu giảm tiểu cầu bao gồm:

  • Dễ bị bầm tím hoặc bầm tím quá mức (ban xuất huyết)
  • Chảy máu bề ngoài thành da, xuất hiện dưới dạng phát ban gồm các đốm màu đỏ tía (chấm xuất huyết), có kích thước kiểu đầu nhọn, thường tập trung nhiều ở cẳng chân.
  • Chảy máu kéo dài do một vết thương như đứt tay, vết thương hở
  • Chảy máu nướu răng hoặc mũi tự nhiên hoặc khó cầm
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân
  • Kinh nguyệt ra nhiều bất thường
  • Mệt mỏi
  • Lách to

Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không?

Để trả lời cho câu hỏi bệnh giảm tiểu cầu có nguy hiểm không cần xét đến khả năng xuất huyết ở từng bệnh cụ thể. Những người bị giảm tiểu cầu nặng có nguy cơ bị xuất huyết đáng kể. Chảy máu bên trong đường tiêu hóa hoặc não (xuất huyết não) có thể đe dọa tính mạng và đưa bệnh nhân vào tình trạng nguy kịch hay khẩn cấp

Cách điều trị giảm tiểu cầu

Người bệnh thường thắc mắc bệnh giảm tiểu cầu có chữa được không. Có thể chưa có chỉ định điều trị nếu số lượng tiểu cầu thấp không gây ra các vấn đề nghiêm trọng. Thông thường, bác sĩ điều trị có thể cải thiện số lượng tiểu cầu khi tiểu cầu giảm còn 50 bằng cách điều trị nguyên nhân cơ bản. Cách tiếp cận này có thể liên quan đến việc thay đổi thuốc trong thời gian gần đây của người bệnh.

Các phương pháp điều trị khác bao gồm:

  • Truyền máu để tăng tạm thời lượng tiểu cầu trong máu. Tiểu cầu chỉ được truyền nếu số lượng tiểu cầu cực kỳ thấp. Chỉ định truyền tiểu cầu khá phức tạp do phụ thuộc vào tình huống cụ thể như có chảy máu không, số lượng tiểu cầu bao nhiêu, chỉ định truyền dự phòng, truyền lượng máu lớn…
  • Cắt lách hoặc cắt bỏ lá lách
  • Steroid (prednisone hoặc dexamethasone), immunoglobulin (protein kháng thể) và các loại thuốc khác làm giảm sự phá hủy tiểu cầu và kích thích sản xuất tiểu cầu.

Nếu bạn có các tình trạng làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu, điều quan trọng là phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ sức khỏe của chính mình. Số lượng tiểu cầu thấp có thể khiến bạn có nguy cơ bị chảy máu, chảy máu khó cầm và bầm tím. Nếu tình trạng trở nên nghiêm trọng, bạn có thể cần phải tránh các hoạt động làm tăng nguy cơ bị thương và chảy máu và đi khám tại các cơ sở y tế uy tín để kịp thời điều trị.

Cảm ơn bạn đã tìm đọc bài viết “Giảm tiểu cầu: dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị”. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn có thêm thông tin bổ ích về bệnh giảm tiểu cầu hay tình trạng tiểu cầu giảm.

Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Doctor có sẵn Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch khám với bác sĩ có chuyên môn để điều trị.


Nguồn tham khảoNHS