Rối loạn ám ảnh lo âu là một dạng bệnh của rối loạn lo âu khá phổ biến hiện nay. Áp lực từ công việc, xã hội dẫn đến stress và gây ra việc rối loạn ám ảnh lo âu ngày càng tăng. Tùy vào mức độ, tình trạng bệnh sẽ gây tác động xấu đến sức khỏe của bạn. Bài viết dưới đây của Docosan sẽ đưa đến bạn thông tin về rối loạn ám ảnh lo âu.
Tóm tắt nội dung
Rối loạn ám ảnh lo âu là gì?
Rối loạn ám ảnh lo âu là một trong các dạng rối loạn lo âu thường gặp. Rối loạn ám ảnh lo âu làm người bệnh có cảm giác sợ hãi quá mức với các tình huống. Tuy nhiên, những nỗi sợ này lại không mang tính chất nguy hiểm trong thực tế, đôi khi nó còn trở nên rất vô lý.
Người mắc hội chứng rối loạn ám ảnh lo âu thường sợ hãi thường có một nỗi ám ảnh lâu dài, gây ra tâm lý lo âu, căng thẳng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng hoạt động bình thường của người bệnh. Tình trạng này kéo dài, đến mức không thể kiểm soát được, đôi khi sẽ gây rắc rối ở môi trường làm việc hay ngoài xã hội. Rối loạn ám ảnh lo âu gây ra rối loạn tâm thần mãn tính và nếu không được sớm thăm khám cũng như điều trị kịp thời có thể gây trầm cảm, thậm chí khiến người bệnh có ý định tự sát.
Đa số chúng ta đều phải trải qua ít nhất một lần mắc những rối loạn ám ảnh lo âu. Có người vượt qua và trở nên mạnh mẽ hơn nhưng ngược lại, cũng có những người không làm được và trở nên suy sụp. Người mắc rối loạn ám ảnh lo âu thường có xu hướng cố gắng tạo vùng an toàn cho bản thân. Khi đối mặt với nỗi sợ sẽ, người bệnh sẽ luôn cố gắng thoát thân, mang theo đồ vật yêu thích hoặc người mình tin tưởng.
Nguyên nhân gây rối loạn ám ảnh lo âu
Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa nghiên cứu được chính xác nguyên nhân gây ra rối loạn ám ảnh lo âu. Tuy nhiên, có các yếu tố liên quan đến tình trạng này như:
Do sang chấn tâm lý
Rối loạn ám ảnh lo âu xảy ra sau khi người bệnh trải qua những sự kiện tâm lý chấn động trong quá khứ. Tổn thương tâm lý nặng nề kéo dài đến thời điểm hiện tại, đặc biệt là mỗi khi xuất hiện tình huống sự việc hay đối tượng có liên quan đến sự kiện ấy.
Do yếu tố di truyền
Những đứa trẻ được sinh ra trong gia đình có ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột mắc chứng rối loạn ám ảnh lo âu hay các bệnh tâm thần sẽ có nguy cơ gặp phải chứng rối loạn ám ảnh lo âu cao hơn so với những đứa trẻ khác. Trẻ sẽ có vấn đề về tâm lý, dễ sợ hãi, dễ khóc và luôn cố gắng lẫn trốn mọi thứ xung quanh.
Do rối loạn cơ chế sinh học trong cơ thể
Khi phản ứng hoảng sợ xuất hiện gây ra sự sụt giảm hormone serotonin và norepinephrine trong não bộ, dẫn đến sự kích thích sinh lý ở mức độ cao. Vì vậy, nếu thiếu hụt các loại hormone này sẽ gây ra rối loạn tâm lý, các phản ứng như bất an, lo lắng, bồn chồn, lo sợ,…
Do yếu tố tâm lý xã hội
Sau khi trải qua những biến cố xã hội, tâm lý con người thường rất dễ bị rối loạn. Một số biến cố có thể kể đến như mất đi người thân yêu trong gia đình, chia tay người yêu, thất nghiệp, mất tài sản, bị lạm dụng tình dục, bị khủng bố, tấn công,…sẽ khiến cho con người trở nên lo lắng, hoảng sợ và bất an.
Triệu chứng của bệnh rối loạn lo âu ám ảnh sợ
Các triệu chứng gây chứng rối loạn ám ảnh lo âu sợ hãi thường gặp như:
Biểu hiện đặc trưng nhất của chứng rối loạn lo âu ám ảnh sợ hãi đó chính là sự lo lắng, hoảng sợ đối với các sự việc từng gây ám ảnh.
Cơn lo âu sợ hãi thường gây ra: tăng nhịp tim, cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực, đau thắt ở ngực, thở nhanh, ra nhiều mồ hôi tay, tay chân run rẩy. Sau một cơn lo âu, người bệnh sẽ xuất hiện hàng loạt các triệu chứng về hành vi và tâm lý như căng thẳng, lo lắng, hoảng sợ, bồn chồn, run sợ,…
Những người mắc chứng ám ảnh sợ hãi hay có xu hướng cô lập bản thân, đôi khi có thể nổi giận, khóc lóc để tránh thoát khỏi tác nhân này.
Trong trường hợp bắt buộc phải gặp phải, người bệnh thường phải đấu tranh tâm lý rất mạnh mẽ, hay mất ngủ, chóng mặt, ra nhiều mồ hôi, cơ thể run rẩy, đau tức cổ họng. Khi nỗi sợ tăng cao và vượt quá mức giới hạn, người bệnh có thể trở nên hoảng loạn, kích động thái quá và có thể gây ra nhiều hành vi làm tổn thương bản thân hoặc những người xung quanh.
Một số nỗi sợ thường gặp ở người mắc rối loạn ám ảnh lo âu
Theo thống kê của một nhóm nghiên cứu tại Mỹ, một số nghiên cứu gây sợ hãi có thể kể đến như:
- Sợ nước, sợ bẩn.
- Sợ máu.
- Sợ độ cao, sợ đi máy bay, sợ sấm sét.
- Sợ ở sợ không gian hẹp (như thang máy).
- Sợ vật nhọn như kim tiêm, dao.
- Sợ một mình.
- Sợ các sự kiện xã hội, những nơi đông người, nơi công cộng.
- Sợ nói trước đám đông.
- Sợ khoảng trống.
- Sợ lỗ tròn.
Chẩn đoán rối loạn ám ảnh sợ hãi
Rối loạn ám ảnh lo âu thường được chẩn đoán lâm sàng dựa vào tiêu chuẩn trong Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders.
Khi bệnh nhân có triệu chứng lo sợ đến mức ám ảnh hoặc lo âu rõ ràng, kéo dài dai dẳng ít nhất trên 6 tháng về một đối tượng, một tình huống cụ thể, với các biểu hiện như:
- Chủ động né tránh đối tượng hoặc tình huống cụ thể gây sợ hãi.
- Đối tượng hoặc tính huống ám ảnh gần như luôn luôn gây ám ảnh hoặc lo sợ ngay lập tức.
Và thuộc các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh rối loạn lo âu ám ảnh sợ hãi như là:
- Tuổi tác: người trẻ tuổi thường sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, và thường gặp nhất từ 10 tuổi đến 35 tuổi.
- Giới tính: tỉ lệ mắc bệnh ở nữ giới sẽ cao hơn so với nam giới.
- Tính cách: những người có tính cách bi quan, nhút nhát, rụt rè, quá nhạy cảm dễ mắc bệnh hơn.
- Tiền sử gia đình: nếu trong gia đình có người thân đang hoặc có tiền sử từng mắc phải chứng rối loạn ám ảnh lo âu dẫn đến bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Môi trường sống: trẻ em sinh ra và lớn lên trong môi trường sống không lành mạnh, thường xuyên phải chịu những áp lực, căng thẳng về mặt tinh thần sẽ có khả năng mắc bệnh cao hơn bình thường.
Phương pháp điều trị rối loạn lo âu ám ảnh sợ hãi
Trị liệu tâm lý là phương pháp có thể mang đến hiệu quả lâu dài đối với người bệnh rối loạn lo âu ám ảnh sợ hãi. Bác sĩ tâm lý chủ yếu sẽ giao tiếp để tìm hiểu suy nghĩ và cảm xúc của người bệnh. Qua đó có thể tạo ra được sự tương tác vừa đủ để giúp bệnh nhân điều chỉnh tốt cảm xúc, suy nghĩ, hành vi sai lệch của bản thân. Bên cạnh việc trị liệu từng cá nhân, người bệnh cũng có thể được khuyến khích tham gia vào các lớp trị liệu nhóm để gia tăng mức độ hiệu quả.
Các phương pháp điều trị cụ thể có thể kể đến như:
Liệu pháp phơi nhiễm
Liệu pháp phơi nhiễm là người bệnh sẽ phải tìm kiếm, đối mặt, tiếp xúc với những đối tượng gây sợ hãi.
Trước tiên, các bác sĩ tâm lý sẽ bắt đầu với một phơi nhiễm vừa phải, nếu bệnh nhân mô tả họ thở dốc, nhịp tim nhanh khi gặp đối tượng hoặc tình huống gây lo sợ, bác sĩ có thể hướng dẫn ệnh nhân cách thở chậm, kiểm soát nhịp thở hoặc các phương pháp khác để thư giãn. Khi người bệnh cảm thấy thoải mái ở một mức độ phơi nhiễm sẽ tăng dần mức độ cho đến khi bệnh nhân có thể chịu được tương tác bình thường.
Điều trị bằng thuốc
Nếu tình trạng rối loạn ám ảnh lo âu ở mức độ nặng, có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng thì sẽ được bác sĩ chỉ định:
- Điều trị ngắn hạn bằng một benzodiazepin
- Điều trị bằng thuốc chặn β (thường là propranolol 10 đến 40mg đường uống)
Những biện pháp hỗ trợ điều trị
Bên cạnh việc áp dụng phương pháp trị liệu tâm lý thì người bệnh rối loạn lo âu ám ảnh sợ hãi cũng cần xây dựng một lối sống lành mạnh và tích cực. Việc có được một thói quen sinh hoạt tốt sẽ giúp cơ thể gia tăng sức đề kháng, tinh thần được ổn định và cải thiện tình trạng rối loạn ám ảnh lo âu.
Xây dựng chế độ ăn uống với đầy đủ các chất dinh dưỡng và vitamin cần thiết, đặc biệt là vitamin B giúp hỗ trợ chức năng thần kinh và điều hòa não bộ.
Thường xuyên vận động và tập thể dục để nâng cao sức đề kháng. Bên cạnh đó, việc tập luyện thể thao mỗi ngày còn giúp gia tăng lượng hormone tạo ra cảm giác hạnh phúc, vui vẻ.
Giấc ngủ đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Vì vậy, hãy ngủ đủ 8 tiếng mỗi ngày và nên tập thói quen ngủ trước 23 giờ.
Có thể kết hợp các biện pháp nghe nhạc, thiền, yoga để giữ tinh thần luôn được thư giãn và thoải mái
Không được sử dụng rượu bia, hút thuốc hoặc các chất gây nghiện trong suốt quá quá trình điều trị bệnh.
Khi có các triệu chứng của hội chứng ám ảnh lo âu, bạn nên nhanh chóng thăm khám bác sĩ, trao đổi với bác sĩ về các vấn đề mình gặp phải để khắc phục tình trạng của mình bạn. Học cách đối diện với nỗi sợ hãi một cách đối diện từ từ, đừng tránh né. Học cách thư giãn để giải tỏa căng thẳng mệt mỏi. Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, lối sống khoa học, tránh sử dụng rượu bia, chất kích thích trong quá trình điều trị