Hiện nay, đại đa số các cơ sở thăm khám chữa bệnh uy tín xem thuốc kháng sinh augmentin như là lựa chọn đầu tay khi điều trị một số bệnh lý nhiễm trùng trong cơ thể. Điều này góp phần nhằm hạn chế tình trạng đề kháng kháng sinh chiếm tỷ lệ ngày càng cao tại Việt Nam. Vậy, tại sao thuốc Augmentin luôn là sự ưu tiên hàng đầu trong điều trị và cần lưu ý gì trước khi sử dụng thuốc? Hãy cùng Doctor có sẵn tìm hiểu qua bài viết này.
Tóm tắt nội dung
Tổng quan về thuốc Augmentin
Nhiễm trùng là một trong những tình trạng bệnh lý xuất hiện từ lâu đời theo chiều dài lịch sử của loài người và còn tồn tại cho đến ngày. Do vậy, trong quá trình phát triển y khoa của thế giới có không ít những nhóm thuốc chống nhiễm trùng hay còn gọi là thuốc kháng sinh đã được phát hiện và nghiên cứu trên lâm sàng.
Beta-lactam là nhóm thuốc kháng sinh đầu tiên được giới y khoa sử dụng trong điều trị bệnh lý nhiễm trùng và còn là sự ưu tiên trên các phác đồ điều trị. Thuốc kháng sinh Augmentin là một trong số đó.
Nguồn gốc
Theo lịch sử ra đời thuốc kháng sinh, năm 1928, nhà khoa học Alexander Flemming phát hiện trong môi trường nuôi cấy tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) nếu có lẫn nấm penicillium thì khuẩn lạc này sẽ không phát triển được. Từ đó, hoạt chất penicillin là kháng sinh đầu tiên được chiết xuất từ nấm penicillium được dùng trong điều trị bệnh lý nhiễm trùng.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học hiện đại, con người đã tổng hợp và bán tổng hợp các thuốc kháng sinh dựa trên cấu trúc hóa học ban đầu của penicillin với nhiều ưu điểm hơn như phổ kháng khuẩn rộng, chống lại sự đề kháng của vi khuẩn, tăng sinh khả dụng,…
Với thuốc kháng sinh Augmentin, đây cũng là loại thuốc cùng nhóm với penicillin (nhóm beta – lactam) được sử dụng lâu đời trong y khoa, nằm trong danh mục các loại thuốc thiết yếu của hệ thống y tế. Ngoài ra, thuốc Augmentin là thuốc kháng sinh hiệu quả, khá an toàn và được kê toa phổ biến ở trẻ em.
Thành phần
Augmentin chính là tên thương mại của thuốc kháng sinh thuộc nhóm penicillin (nhóm beta – lactam) có sự kết hợp của hai loại hoạt chất như sau:
- Amoxicillin: Thuộc nhóm kháng sinh penicillin phổ rộng thế hệ 2 cùng với ampicillin thông qua phổ kháng khuẩn tăng thêm trên trực khuẩn gram âm như Escherichia coli, Salmonella, Shigella, Proteus mirabilis và Haemophilus influenzae. So với ampicillin cùng nhóm thì amoxicillin hấp thu qua đường uống nhiều hơn cho nồng thuốc trong huyết thanh và nước tiểu cao hơn.
- Acid clavulanic: Là kháng sinh cũng có cấu trúc vòng beta – lactam được tìm thấy trong quá trình nuôi cấy Streptomyces clavuligerus. Mặc dù là kháng sinh phổ rộng như ức chế vi khuẩn Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Klebsiella, Enterobacter,… nhưng tác dụng khá yếu.
Ưu điểm nổi bật là có tác dụng kháng lại enzym beta – lactamase do một số chủng vi khuẩn Staphylococcus, Bacteroides fragilis, Moraxella catarrhalis tiết ra để phá vỡ cấu trúc vòng beta – lactam nhằm vô hiệu hóa các hoạt chất cùng loại với penicillin như amoxcillin, ticarcillin,…
Việc kết hợp giữa hoạt chất amoxicillin với acid clavulanic giúp tăng hiệu quả kháng sinh của thuốc Augmentin lên rất nhiều lần. Thuốc vừa có khả năng kháng khuẩn rộng, sinh khả dụng cao vừa có khả năng chống lại sự đề kháng thuốc do vi khuẩn gây ra.
Cơ chế tác động
Mỗi loại thuốc kháng sinh sẽ có tác dụng kháng khuẩn khác nhau tùy theo vị trí tác động của hoạt chất trên tế bào vi khuẩn như:
- Ức chế sự hình thành vách tế bào của vi khuẩn (peptidoglycan và lipopolysaccharid).
- Gây rối loạn chức năng màng tế bào của vi khuẩn.
- Ức chế quá trình sinh tổng hợp protein (phiên mã mARN, dịch mã mARN thông qua các tARN, ribosom 30S và ribosom 70S).
- Ức chế quá trình sinh tổng hợp vật chất di truyền (sao chép gen ADN)
Đối với thuốc Augmentin, cơ chế tác động chủ yếu gây ức chế sự hình thành vách tế bào của vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm. Quá trình tác động cụ thể như sau:
- Amoxicillin: Theo chuyên luận amoxicillin – dược thư quốc gia, amoxicillin cũng tương tự như các penicillin khác, thuốc có tác dụng diệt khuẩn do gắn vào enzym transpeptidase tạo phức bền vững làm ức chế quá trình sinh tổng hợp peptidoglycan của vách tế bào vi khuẩn khiến tế bào vi khuẩn bị ly giải hoặc biến dạng.
- Acid clavulanic: là hoạt chất có ái lực cao và gắn chặt vào enzym beta – lactamase được tiết ra bởi vi khuẩn nhằm phá vỡ cấu trúc và vô hiệu hóa tác dụng của amoxcillin. Nhờ đó, giúp bảo vệ toàn vẹn cấu trúc của amoxicillin đồng thời đồng hiệp lực với amoxicillin tăng tác dụng diệt các vi khuẩn đề kháng với beta – lactam.
Chỉ định
Thuốc Augmentin được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng trong thời gian ngắn (dưới 14 ngày) gây ra bởi các chủng vi khuẩn sản sinh ra enzym beta – lactamase không đáp ứng khi điều trị bằng các aminopenicillin đơn độc. Một số trường hợp được chỉ định sử dụng thuốc Augmentin như sau:
- Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: Viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa đã điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không khỏi.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do các chủng vi khuẩn H. influenzae, Moraxella catarrhalis tiết beta – lactamase: Viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi.
- Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu – sinh dục do các chủng E. coli, Klebsiella, Enterobacter tiết beta – lactamase: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Mụn nhọt, áp xe, vết đốt côn trùng, vết thương mô mềm.
- Nhiễm khuẩn xương: Viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn nha khoa: Áp xe ổ răng.
- Nhiễm khuẩn khác: Nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng do sẩy thai, nhiễm trùng nạo phá thai.
Chống chỉ định
Thuốc Augmentin chống chỉ định trong các trường hợp dị ứng với thuốc kháng sinh beta – lactam (bao gồm các penicillin và cephalosporin). Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta – lactam như các cephalosporin.
Phân loại thuốc Augmentin
Thuốc Augmentin được bào chế dưới nhiều dạng có hàm lượng và tỉ lệ hoạt chất khác nhau. Thông thường, các dược chất trong thuốc Augmentin được dùng dưới dạng muối để bào chế ra thuốc thành phẩm, bao gồm amoxicillin trihydrat và kali clavulanat. Một số dạng dùng của thuốc có thể được kể đến như sau:
- Viên nén: Phối hợp amoxicillin với kali clavulanat theo tỷ lệ 2:1 (250mg/ 125mg), tỷ lệ 4:1 (500mg/ 125mg) hay còn gọi là thuốc Augmentin 500mg, tỷ lệ 7:1 (875mg/ 125mg) hay gặp trong thuốc Augmentin 1g.
- Viên phân tán: Phân phối amoxicillin với kali clavulanat theo tỷ lệ 2:1 (250mg/ 125mg)
- Viên nhai: Phối hợp amoxicillin với kali clavulanat theo tỷ lệ 4:1 (125mg/ 31,25mg hoặc 250mg/ 62,5mg), tỷ lệ 7:1 (200mg/ 28,5mg hoặc 400mg/ 57mg).
- Bột pha hỗn dịch để uống (chai, gói): Phối hợp amoxicillin với kali clavulanat theo tỷ lệ 4:1 (125mg/ 31,25mg hoặc 250mg/ 62,5mg), tỷ lệ 7:1 (200mg/ 28,5mg) hòa vào 5ml nước thu được hỗn dịch uống.
- Bột pha tiêm hoặc truyền tĩnh mạch: Phối hợp amoxicillin (dạng muối natri) với kali clavulanat theo tỷ lệ 5:1 (500mg/ 100mg dùng cho trẻ và 1000mg/ 200mg).
Liều dùng và hướng dẫn sử dụng thuốc
Tùy thuộc vào từng tình trạng nhiễm trùng và đối tượng, thuốc Augmentin có những liều dùng và hướng dẫn sử dụng khác nhau sao cho phù hợp.
Liều dùng
- Dạng uống:
- Liều người lớn và trẻ em > 40kg: 1 viên 250mg cách 8 giờ/lần hoặc 1 viên thuốc Augmentin 500mg cách 12 giờ/lần.
- Liều dùng khi nhiễm khuẩn nặng và nhiễm trùng đường hô hấp: 1 viên thuốc Augmentin 500mg cách 8 giờ/lần hoặc 1 viên thuốc Augmentin 1g cách 12 giờ/lần.
- Dạng tiêm:
- Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền nhanh 1g/lần, cứ 8 giờ/lần. Trường hợp nhiễm trùng nặng, có thể tăng liều cứ 6 giờ/lần hoặc lên tới 6g/ngày. Lưu ý: Không vượt quá liều chứa 200mg acid clavulanic/1 lần tiêm và 1200mg acid clavulanic/ngày.
- Trẻ đang bú, trẻ sơ sinh: Dùng loại thuốc Augmentin 500mg. Lưu ý: Không vượt quá 5mg/kg thể trọng đối với acid clavulanic/1 lần tiêm.
- Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 12 tuổi: 100mg/kg/ngày, chia 4 lần, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền. Có thể dùng tới 200mg/kg/ngày, chia làm 4 lần. Lưu ý: liều acid clavulanic tối đa 20mg/ngày.
- Trẻ em từ 8 ngày tuổi đến 3 tháng tuổi: 100 – 150mg/kg/ngày chia 3 lần tiêm truyền. Lưu ý: liều acid clavulanic tối đa 15mg/ngày.
- Trẻ em thiếu tháng đến 8 ngày tuổi: 100mg/kg/ngày, chia 2 lần tiêm truyền. Lưu ý: liều acid clavulanic tối đa 10mg/ngày.
Hướng dẫn sử dụng
- Không dùng thuốc quá 14 ngày mà không kiểm tra xem xét lại cách điều trị.
- Uống thuốc lúc bắt đầu ăn để tăng khả năng dung nạp. Viên có thể khuấy phân tán trong một ít nước trước khi uống.
- Thuốc dạng tiêm:
- Chỉ tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền, không tiêm bắp. Tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 phút hoặc tiêm truyền khoảng 30 phút.
- Chỉ pha dung dịch trước khi tiêm tĩnh mạch, thường phải pha với nước cất pha tiêm, natri clorid 0,9% pha tiêm.
- Để tiêm truyền có thể dùng dung dịch natri lactat, dung dịch ringer hoặc hartmann.
- Không được pha thuốc chung với các dung dịch glucose, dextran hoặc natri bicarbonat để tiêm truyền hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Không được trộn thuốc chung với các nhóm thuốc khác để tiêm để tránh tương kỵ như corticoid (hydrocortison succinat), aminoglycosid, dung dịch acid amin, dịch thủy phân protein, nhũ dịch lipid, neosynephrin hydroclorid, dung dịch manitol.
- Độ bền của chế phẩm phụ thuộc theo nồng độ. Do đó, sau khi pha thuốc cần phải dùng ngay. Đồng thời, phải tuân thủ thể tích pha, cách pha và thời hạn dùng thuốc đúng theo quy định trong từng trường hợp.
Một số lưu ý khi dùng
Mặc dù thuốc Augmentin là loại thuốc kháng sinh khá an toàn, dùng được cho nhiều đối tượng nhưng cũng có một số lưu ý khi dùng trong quá trình điiều trị.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ của thuốc Augmentin thường có liên quan đến liều dùng. Ngoài tác dụng phụ thường gặp trên đường tiêu hóa thì các tác dụng không mong muốn khác xảy ra với tần suất và mức độ như khi chỉ dùng amoxicillin đơn thuần. Các tác dụng phụ của thuốc Augmentin qua đường uống thường nhẹ và chỉ thoáng qua, chỉ dưới 3% người bệnh phải ngừng dùng thuốc.
- Tác dụng phụ thường gặp (ADR > 1/100)
- Tiêu hóa: Tiêu chảy (9%), buồn nôn và nôn (1 – 5%). Buồn nôn và nôn liên quan đến dùng liều chứa 250mg acid clavulanic tăng nguy cơ tới 40% so với liều 125mg.
- Da: Ngoại ban, ngứa (3%).
- Tác dụng phụ ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
- Máu: Tăng bạch cầu ưa acid.
- Gan: Viêm gan và vàng da ứ mật, tăng transaminase. Có thể nặng và kéo dài vài tháng.
- Tác dụng phụ khác: Viêm âm đạo do nấm Candida albican, nhức đầu, sốt, mệt mỏi.
- Tác dụng phụ hiếm gặp (ADR < 1/1000)
- Toàn thân: Sốc phản vệ, phù quincke.
- Máu: Giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng có màng giả.
- Da: Hội chứng stevens – johnson, ban đỏ, bong da, hoại tử da do ngộ độc.
- Thận: Viêm thận kẽ.
Tương tác thuốc
- Thuốc Augmentin có thể gây kéo dài thời gian chảy máu nên cẩn trọng với người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu (warfarin).
- Thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc ngừa thai.
- Thuốc hạ áp nifedipin làm tăng hấp thu amoxicillin trong thuốc Augmentin.
- Người bị tăng acid uric máu khi dùng thuốc allopurinol chung với thuốc Augmentin sẽ làm tăng khả năng da phát ban đỏ.
- Thuốc Augmentin gây giảm thải trừ methotrexat, làm tăng độc tính trên đường tiêu hóa và hệ tạo máu trong cơ thể.
- Uống thuốc probenecid trước hoặc cùng với thuốc Augmentin sẽ làm tăng nồng độ amoxicillin trong máu.
Thận trọng
- Người già, người có tiền sử vàng da, rối loạn chức năng gan dùng thuốc Augmentin tăng nguy cơ ứ mật trong gan.
- Cẩn trọng cho người có tiền sử dị ứng với penicillin hoặc các dị nguyên khác do dễ gây ra phản ứng quá mẫn. Trước khi điều trị với thuốc Augmentin cần phải kiểm tra kỹ tiền sử dị ứng với penicillin, cephalosporin, các dị nguyên khác.
- Người suy thận trung bình hoặc nặng cần chú ý điều chỉnh liều dùng.
- Dùng thuốc Augmentin kéo dài tăng nguy cơ đề kháng thuốc.
- Bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân dùng thuốc có nguy cơ phát ban cao.
- Khi tiêm tĩnh mạch liều cao cần cân bằng lượng dịch xuất nhập để giảm tình trạng sỏi niệu do có hiện tượng kết tủa trong bàng quang khi nồng độ thuốc cao trong nước tiểu ở nhiệt độ thường.
Mua thuốc Augmentin ở đâu? Giá cả như thế nào?
Hiện nay, thuốc Augmentin được bán hầu hết tại nhiều quầy thuốc trong các bệnh viện, phòng khám, chuỗi nhà thuốc trên cả nước . Tuy nhiên, chúng ta không nên tự ý mua thuốc sử dụng khi không có sự chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ.
Đa số, trên thị trường sẽ bán phổ biến thuốc Augmentin 250mg, 500mg và thuốc Augmentin 1g. Thông tin tham khảo giá thuốc Augmentin 1g; 500mg; 250mg được cập nhật tới tháng 2 năm 2023, tại một số bệnh viện như sau:
- Báo giá thuốc Bệnh viện Tim Tâm Đức – TP.HCM:
- Giá thuốc Augmentin 1g (Smithkline – United, Anh): 19.182 VNĐ/viên nén.
- Giá thuốc Augmentin 250mg/ 31,25mg (Glaxo Wellcome, Pháp): 12.271 VNĐ/gói.
- Giá thuốc Augmentin 500mg/ 125mg (Smithkline – United, Anh): 13.726 VNĐ/viên nén.
- Báo giá thuốc bệnh viện Tai Mũi Họng – TP.HCM:
- Giá thuốc Augmentin 1g (Anh): 17.848 VNĐ/viên vỉ.
- Giá thuốc Augmentin 250mg/ 31,25mg (Pháp): 11.417 VNĐ/gói.
- Giá thuốc Augmentin 500mg/ 62,5mg (Pháp): 17.100 VNĐ/gói.
- Giá thuốc Augmentin 500mg/ 125mg (Anh): 12.770 VNĐ/viên vỉ.
Câu hỏi thường gặp
Thuốc Augmentin có tác dụng gì?
Thuốc Augmentin có tác dụng kháng khuẩn thường được dùng trong các trường hợp bệnh lý nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn kháng beta – lactam gây nên như viêm phổi, viêm xoang, viêm tủy xương, viêm phế quản,…
Thuốc Augmentin uống trước hay sau ăn?
Thuốc Augmentin nên uống trước ăn (tốt nhất là đầu bữa ăn) để tăng khả năng dung nạp.
Thuốc Augmentin bà bầu uống được không?
Hạn chế dùng thuốc Augmentin cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Hi vọng thông qua bài viết này các bạn sẽ có thêm nhiều thông tin quan trọng cần nắm khi sử dụng thuốc Augmentin để điều trị các bệnh lý nhiễm trùng một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả. Nếu bạn hoặc người thân có những dấu hiệu của bệnh lý nhiễm trùng, xin vui lòng đặt lịch khám với bác sĩ chuyên khoa.
- https://benh.vn/lich-su-ra-doi-thuoc-khang-sinh-lam-the-nao-de-su-dung-khang-sinh-co-hieu-qua/
- Penicillin, antistaphylococcal penicillins, and broad-spectrum penicillins
- https://duocthuquocgia.com/amoxicillin/
- https://duocthuquocgia.com/amoxicillin-and-potassium-clavulanate/
- http:/taimuihongtphcm.vn/2023/03/KS-DMBGT-KD.pdf