Tụ cầu vàng là gì? Top 7 cách điều trị và phòng ngừa

Tụ cầu vàng là gì? Có vẻ vẫn còn nhiều người cảm thấy xa lạ hoặc mới nghe nhắc về khái niệm này lần đầu tiên. Nhiễm trùng là việc một hay nhiều loại vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể bạn và gây ra các triệu chứng khó chịu, có rất nhiều trường hợp dẫn đến tổn thương các bộ phận cơ thể và tử vong. Một trong những loại vi khuẩn phổ biến và không kém phần nguy hiểm đó chính là tụ cầu vàng. Hãy cùng Docosan đọc bài viết dưới đây để biết thêm các thông tin cũng như khả năng gây bệnh và cách phòng ngừa tụ cầu vàng.

Tóm tắt nội dung

Tụ cầu vàng là gì?

Tụ cầu vàng có tên gọi là Staphylococcus aureus là một vi khuẩn có thể tìm thấy ở lỗ mũi và trên da của 30% người khỏe mạnh mà không gây ảnh hưởng gì. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển, chúng gây ra các bệnh cảnh nặng nề và nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt là tình trạng kháng thuốc kháng sinh của chủng vi khuẩn này càng tăng cao.

Tụ cầu vàng có dạng hình cầu, kích thước 0,8-1µm, đứng thành đám nhỏ hình chùm nho. Tụ cầu vàng có thể được nuôi cấy dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, khi đó chúng tạo ra các sắc tố màu vàng nhạt.

tụ cầu vàng
Hình ảnh tụ cầu vàng

Tụ cầu vàng sinh ra độc tố và các chất khiến chúng trở nên cực kì nguy hiểm. Trong đó có chất Coagulase, giúp ta phân biệt được giữa tụ cầu vàng và các phần lớn các chủng tụ cầu khác. Coagulase khiến máu đông lại. Coagulase liên kết chặt chẽ với bề mặt của vi khuẩn S. aureus và cục máu đông xung quanh nó có thể bảo vệ vi khuẩn và cô lập nó khỏi các yếu tố bảo vệ khác của cơ thể. 

Coagulase là gì?

Coagulase là một enzyme được sản xuất bởi một số vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng). Enzim này có khả năng gắn kết với fibrinogen, một protein trong hệ thống đông máu, và chuyển nó thành fibrin, một protein sợi trong quá trình đông máu. Coagulase giúp vi khuẩn S. aureus tạo ra một lớp bảo vệ tồn tại xung quanh nó bằng cách tạo thành cục máu hoặc tổn thương mô xung quanh, ngăn chặn hệ thống miễn dịch của cơ thể tiếp cận vi khuẩn.

Các yếu tố nguy cơ khiến nhiễm tụ cầu vàng

Tình trạng sức khỏe bản thân

  • Bệnh đái tháo đường cần phải sử dụng insulin
  • HIV / AIDS
  • Suy thận cần lọc máu
  • Hệ thống miễn dịch suy yếu – do bệnh hoặc do thuốc ức chế hệ thống miễn dịch
  • Cấy ghép tạng cơ thể
  • Ung thư, đặc biệt là những người đang hóa trị hoặc xạ trị
  • Da bị tổn thương do các tình trạng như chàm, côn trùng cắn hoặc chấn thương gây các vết thương hở da
  • Bệnh lý đường hô hấp, chẳng hạn như xơ nang hoặc khí phế thũng
tụ cầu vàng
Người bị ung thư có nguy cơ khiến nhiễm tụ cầu vàng phát triển nhanh

Nhập viện hiện tại hoặc gần đây

Bất chấp sự nỗ lực để tiêu diệt vi khuẩn,  tụ cầu vàng vẫn xuất hiện nhiều trong các bệnh viện và các cơ sở y tế, nơi những con người với sức khỏe dễ bị tấn công nhất. Việc nhiễm tụ cầu vàng tại bệnh viện khiến bệnh tình trở nên trầm trọng, thậm chí tử vong, vì các chủng tụ cầu vàng tại bệnh viện đa phần kháng lại thuốc kháng sinh, điển hình là Staphylococcus aureus kháng methicillin (viết tắt MRSA)

Sử dụng các thiết bị y tế xâm lấn

Tụ cầu vàng từ môi trường bên ngoài có thể di chuyển dọc theo các ống thông y tế vào trong các tạng trong cơ thể, các ống thông y tế có thể là:

  • Ống thông tiểu
  • Ống thông nội mạch
  • Ống nuôi ăn
  • Ống thở
  • Ống lọc máu

Chuẩn bị thực phẩm không hợp vệ sinh

Người xử lý thực phẩm không rửa tay đúng cách có thể truyền tụ cầu khuẩn từ da sang thực phẩm họ đang chế biến. Thực phẩm bị nhiễm tụ cầu trông và mùi vị bình thường.

Tiếp xúc chung các vật dụng cá nhân

Vi khuẩn tụ cầu có thể lây lan dễ dàng qua các vết cắt, trầy xước và tiếp xúc da với da. Vì vậy nguy cơ  nhiễm khuẩn tụ cầu tăng lên khi sử dụng chung dao cạo, đồ cắt móng, khăn tắm, quần áo hoặc thiết bị dùng chung.

Tụ cầu vàng gây ra các bệnh gì?

Tụ cầu vàng tồn tại trong cơ thể và có thể ra nhiễm trùng ở nhiều vị trí khác nhau

Nhiễm trùng da và mô mềm

Có nhiều biểu hiện của nhiễm trùng da và mô mềm.

tụ cầu vàng
Tụ cầu vàng có khả năng gây nhiễm trùng da

Nhọt

Là dạng phổ biến nhất, có một túi mủ phát triển trong nang lông hoặc tuyến bã. Da trên khu vực bị nhiễm trùng thường trở nên đỏ và sưng lên. Nhọt thường xuất hiện ở mông hay cánh tay. Nếu nhọt ở quanh miệng rất nguy hiểm vì có thể gây ra tụ cầu mặt ác tính

Viêm mô tế bào

Sự nhiễm trùng xảy ra ở lớp sâu hơn của da, là nguyên nhân gây đỏ da và sưng tấy trên bề mặt của da. Thường xảy ra ở chân và bàn chân

Hội chứng phồng rộp da

được gây ra bởi một số chất độc được gọi là exfoliatins, là một viêm da tróc da của trẻ em được đặc trưng bởi bọng nước lớn, khi các bóng nước này vỡ, chúng sẽ để lại một bề mặt thô màu đỏ trông giống như một vết bỏng. Trẻ có thể có sốt. Hội chứng này thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi.

Nhiễm trùng đường hô hấp

 S. aureus là một nguyên nhân phổ biến của viêm phổi bệnh viện , bao gồm viêm phổi do thở máy. Viêm phổi bệnh viện là viêm phổi không xuất hiện tại thời điểm nhập viện và xuất hiện sau ít nhất 48 giờ sau khi nhập viện với các triệu chứng sốt, ho, đau ngực, khó thở và có hình ảnh tổn thương phổi trên hình ảnh học.

Tụ cầu vàng cũng có thể gây ra viêm phổi ngoài cộng đồng nhưng tỉ lệ không nhiều, chủ yếu là trên các đối tượng:

  • Bị cúm
  • Đang dùng corticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch
  • Có bệnh phế quản phổi mãn hoặc các bệnh có nguy cơ cao
tụ cầu vàng
Tụ cầu vàng gây nhiễm trùng đường hô hấp

Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương

Viêm màng não mủ, áp xe não, tụ mủ dưới màng cứng, áp xe ngoài màng cứng, viêm tắc xoang tĩnh mạch nội sọ,..

Bệnh thường diễn tiến nặng nề với các dấu hiệu như sốt cao, nôn ói, nhức đầu, rối loạn ý thức, lơ mơ, cổ gượng,…

Viêm khớp nhiễm trùng

Viêm khớp nhiễm trùng thường do nhiễm trùng tụ cầu. Vi khuẩn thường nhắm vào đầu gối, vai, hông và ngón tay hoặc ngón chân. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Sưng và nóng tại khớp
  • Đau dữ dội ở khớp bị ảnh hưởng
  • Sốt

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng

Viêm nội tâm mạc là tình trạng viêm lớp lót bên trong của tim, đặc biệt ở những người nghiện ma tuý và những bệnh nhân có van tim nhân tạo. Việc sử dụng ống thông nội mạch và cấy ghép các thiết bị tim mạch tăng lên, S. aureus đã trở thành nguyên nhân hàng đầu gây viêm nội tâm mạc.

Viêm nội tâm mạc do S. aureus biểu hiện sốt cao đột ngột, xuất huyết dưới móng, xuất huyết dưới kết mạc, xuất huyết dưới da. Bệnh có thể làm suy tim thứ phát do tổn thương van tim.

Ngộ độc thức ăn 

Tụ cầu vàng sản sinh ra các độc tố ruột, và việc ăn phải các thức ăn chứa độc tố hoặc vi khuẩn sinh độc tố đều có thể gây ra ngộ độc thực phẩm. Bệnh diễn tiến cấp tính, khoảng vài giờ sau khi ăn (2-8 giờ), với các triệu chứng như buồn nôn và nôn nhiều, tiêu chảy, đau quặn bụng.

Hội chứng sốc nhiễm độc

Là một tình trạng nhiễm độc cấp tính, do các độc tố của vi khuẩn tiết ra, gây đe dọa tính mạng.  Tình trạng này liên quan đến việc sử dụng một số loại băng vệ sinh dạng tampon, vết thương trên da và phẫu thuật, thường biểu hiện đột ngột với các triệu chứng:

  • Sốt cao
  • Phát ban toàn thân
  • Nôn ói hay tiêu chảy nhiều
  • Đau cơ
  • Hạ huyết áp
  • Rối loạn ý thức
  • Bong da sau 1 đến 2 tuần sau khi xuất hiện bệnh ( thường nhất là ở lòng bàn tay và bàn chân)

Nhiễm trùng huyết

Là một tình trạng nặng nề biểu hiện với sốt cao và hạ huyết áp, thường khởi phát bằng một ổ nhiễm trùng ban đầu (chẳng hạn như nhiễm trùng da), vi khuẩn xâm nhập vào máu và theo dòng máu di chuyển đến các tạng sâu trong cơ thể và có thể tạo thành ổ nhiễm trùng ở đó như não, tim, phổi, các thiết bị được cấy ghép phẫu thuật, chẳng hạn như khớp nhân tạo hoặc máy tạo nhịp tim

tụ cầu vàng
Nhiễm trùng huyết là tình trạng nặng nề biểu hiện với sốt cao và hạ huyết áp

Làm sao để chẩn đoán nhiễm tụ cầu vàng?

Để chẩn đoán nhiễm tụ cầu vàng, bác sĩ sẽ tiến hành:

  • Hỏi các tiền căn bệnh lý trước đây ( như đặt các thiết bị nhân tạo trong tim,..), thăm khám toàn diện và tìm các đường vào có thể của tụ cầu (ví dụ như một vết thương ngoài da,..)
  • Lấy mẫu bệnh phẩm và đem nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy để tìm vi khuẩn và định danh
  • Thực hiện các xét nghiệm sinh hóa như công thức máu, các chất phản ứng viêm để đánh giá tình trạng nhiễm trùng.
  • Thực hiện các xét nghiệm để khảo sát tình trạng có nhiễm trùng hay không tại các cơ quan trong cơ thể như Xquang phổi, siêu âm tim, chức năng gan thận, xét nghiệm nước tiểu, chọc dò thắt lưng,..
tụ cầu vàng
Xét nghiệm máu chẩn đoán tụ cầu vàng

Điều trị nhiễm tụ cầu vàng

Kháng sinh

Sử dụng kháng sinh trong nhiễm trùng do S.aureus phải dựa vào mức độ nhạy cảm của S.aureus với kháng sinh, và kháng sinh đồ có thể cung cấp cho bác sĩ những thông tin này Những trường hợp nhiễm trùng nhẹ có thể sử dụng kháng sinh đường uống, những trường hợp nặng sử dụng đường tiêm tĩnh mạch hoặc phối hợp kháng sinh tùy theo chỉ định.

Hiện nay đối với S.aureus còn nhạy với kháng sinh, kháng sinh thường được sử dụng là:

  • Nhóm Penicillin M 
  • Nhóm Cephalosporin thế hệ 1

Đối với các S. aureus kháng với kháng sinh (kháng methicillin) viết tắt là MRSA, kháng sinh Vancomycin hoặc Linezolid là sự lựa chọn. 

tụ cầu vàng
Dùng thuốc kháng sinh điều trị tụ cầu vàng

Loại bỏ ổ nhiễm trùng

Bao gồm dẫn lưu các ổ mủ nhiễm trùng, cắt bỏ mô hoại tử, chăm sóc các vết thương hở ngoài da, tháo bỏ các thiết bị y tế trong cơ thể như ống thông động mạch,..Đối với một số thiết bị để được tháo ra cần phải phẫu thuật.

Cách phòng ngừa nhiễm tụ cầu vàng

Những biện pháp sau đây có thể giúp ngăn ngừa được nhiễm trùng tụ cầu nói chung cũng như tụ cầu vàng nói riêng:

Rửa tay

Rửa tay thường xuyên với nước và xà phòng, mỗi lần ít nhất 20 giây.  Nếu tay của bạn không quá bẩn, bạn có thể sử dụng chất khử trùng tay có cồn.

tụ cầu vàng
Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng

Giữ vết thương sạch và được bao phủ

Giữ sạch các vết cắt và trầy xước và băng kín bằng băng khô, vô trùng cho đến khi chúng lành lại. Mủ từ vết loét bị nhiễm trùng thường chứa vi khuẩn tụ cầu, và việc che phủ vết thương sẽ giúp ngăn vi khuẩn lây lan.

Giảm các rủi ro do băng vệ sinh dạng tampon

Băng vệ sinh để lâu có thể là nơi sinh sản của vi khuẩn tụ cầu, và từ đó có thể gây ra Hội chứng sốc nhiễm độc Bạn có thể giảm nguy cơ này bằng cách thay băng vệ sinh thường xuyên – ít nhất bốn đến tám giờ một lần. 

Tránh xài chung các vật dụng cá nhân

Tránh dùng chung các vật dụng cá nhân như khăn tắm, dao cạo râu, đồ cắt móng, quần áo và dụng cụ thể thao. Nhiễm trùng tụ cầu có thể lây lan trên các đồ vật, cũng như từ người này sang người khác.

Thực hiện các biện pháp an toàn thực phẩm khi chế biến 

Trong thực phẩm chưa nấu chín hoặc để ở nhiệt độ trong phòng, tụ cầu tạo ra ngoại độc tố, vì vậy hãy đảm bảo rằng thức ăn nóng luôn nóng (trên 60 độ C) và thức ăn nguội ở nhiệt độ 4,4 độ C trở xuống. Làm lạnh thức ăn thừa càng sớm càng tốt

Luôn ra rửa tay trước, trong và sau khi chế biến thực phẩm. Vệ sinh thớt và mặt bàn bằng xà phòng và nước.

Giải đáp những câu hỏi thường gặp về tụ cầu vàng:

Tụ cầu vàng gây bệnh gì?

Tụ cầu vàng (hay Staphylococcus aureus) có thể gây ra nhiều loại bệnh khác nhau ở con người. Nó thông thường gây ra nhiễm trùng da, làm loét, phỏng da và cũng có thể gây bệnh viêm khớp, viêm màng não, viêm phổi, hoặc nhiễm trùng huyết. Nếu tụ cầu vàng trở thành siêu nhiễm khuẩn, nó có thể kháng nhiều loại kháng sinh và gây ra vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng.

Cách điều trị tụ cầu vàng

Điều trị tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) tùy thuộc vào loại và nơi nhiễm trùng trong cơ thể. Thông thường, loại vi khuẩn này sẽ được xử lý bằng cách các loại kháng sinh, như meticillin (methicillin)-resistant Staphylococcus aureus (MRSA). Một phương pháp khác giúp điều trị tụ cầu vàng là loại bỏ ổ nhiễm trùng.
Ngoài ra, việc vệ sinh cá nhân hàng ngày là rất quan trọng để ngăn chặn sự lây lan của tụ cầu vàng.

Tụ cầu vàng có đặc điểm gì?

Hình dạng: Hình cầu, xuất hiện dưới dạng các cụm không đều nhau.
Màu sắc: Màu vàng hoặc vàng nâu, do sự sản xuất của một chất màu gọi là pigmen vàng.
Vi khuẩn tụ cầu vàng thường không có khả năng di chuyển.
Khả năng sống sót: Vi khuẩn tụ cầu vàng có thể tồn tại trong môi trường khắc nghiệt, chẳng hạn như trên bề mặt không gian, da khỏe mạnh và đối với một số chất kháng sinh.

Tụ cầu vàng lây qua đường nào?

Tiếp xúc trực tiếp với da, vết thương hoặc vật dụng đã bị nhiễm vi khuẩn.
Tiếp xúc gián tiếp qua vật dụng như khăn tắm, quần áo, chăn mền, đồ dùng nhà tắm người bệnh.
Tiếp xúc với chất thải y tế từ người nhiễm bệnh.
Tiếp xúc trong môi trường y tế qua bề mặt như bàn, ghế, thiết bị y tế không được vệ sinh đúng cách.
Tiếp xúc tVi khuẩn tụ cầu vàng có nguy hiểm không?rong môi trường sống như tay cửa, điện thoại, máy tính,…

Vi khuẩn tụ cầu vàng có nguy hiểm không?

Vi khuẩn tụ cầu vàng có thể gây ra nhiều bệnh nhiễm trùng khác nhau ở con người. Vi khuẩn này cũng có thể gây ra bệnh nặng và nguy hiểm như viêm màng não, viêm phổi hoặc nhiễm trùng huyết. Ngoài ra, nó còn có khả năng gây nên các bệnh ngoài da như nhiễm trùng da, viêm tuyến mồ hôi hoặc viêm tiểu.

Tụ cầu vàng có ở đâu?

Vi khuẩn tụ cầu vàng có thể được tìm thấy trên da của con người và động vật, trong mọi nguồn nước và môi trường xung quanh chúng ta.
Trên da con người
Trong mũi và họng
Trong môi trường: các bề mặt như bàn, ghế, tay nắm cửa, vật dụng hàng ngày, và các bề mặt khác trong môi trường sống và làm việc.

Điều trị tụ cầu vàng trong bao lâu?

Thời gian điều trị tụ cầu vàng phụ thuộc vào loại nhiễm trùng, mức độ nặng nhẹ của bệnh, và phản ứng của cơ thể với các liệu pháp. Việc điều trị thường kéo dài từ 7 đến 14 ngày. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nặng, điều trị có thể kéo dài đến 6 tuần.

Tại sao bị tụ cầu vàng?

Nhiễm khuẩn tụ cầu vàng có thể xảy ra khi vi khuẩn này xâm nhập vào cơ thể thông qua các vết thương hở, nứt da, vết cắt hoặc qua môi trường tiếp xúc với vi khuẩn. Người có hệ miễn dịch yếu hay tổn thương da và người điều trị bằng nhóm dược phẩm gây suy giảm hệ miễn dịch (như hóa trị, thụ tinh trong ống nghiệm) dễ bị nhiễm vi khuẩn tụ cầu vàng hơn.

Tụ cầu vàng là một loại vi khuẩn có khả năng gây ra các bệnh nhiễm trùng nặng và đe dọa đến tính mạng. Việc vi khuẩn này đang ngày càng đề kháng với các loại kháng sinh điều trị hiện nay là vấn đề nguy hiểm và đáng báo động. Hãy cùng thực hiện các biện pháp phòng ngừa tụ cầu vàng để bảo vệ sức khỏe của bản thân và những người thân yêu.


Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/staph-infections/symptoms-causes/syc-20356221
  2. https://www.cdc.gov/hai/organisms/staph.html
  3. https://www.msdmanuals.com/vi/chuy%C3%AAn-gia/b%E1%BB%87nh-truy%E1%BB%81n-nhi%E1%BB%85m/c%E1%BA%A7u-khu%E1%BA%A9n-gram-d%C6%B0%C6%A1ng/nhi%E1%BB%85m-tr%C3%B9ng-t%E1%BB%A5-c%E1%BA%A7u
  4. https://healthvietnam.vn/thu-vien/tai-lieu-tieng-viet/truyen-nhiem-va-cac-benh-nhiet-doi/nhiem-trung-do-tu-cau-vang-staphylococcus-aureus
  5. https://www.slideshare.net/Tranxuanngoc2806/t-cu-vmu-h-y-khoa-vinh